Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa tuế hàn tam hữu
bảng xuân 榜春
dt. dịch chữ xuân bảng 春榜 (bảng nêu tên những người trúng thức vào đợt xuân thí). Âu Dương Tu trong bài có câu: “bảng xuân nắng chiếu áo xanh, khóc nay tóc trắng đã thành cố nhân” (青衫日照誇春牓,白首餘年哭故人 thanh san nhật chiếu khoa xuân bảng, bạch thủ dư niên khốc cố nhân). Huống lại bảng xuân sơ chiếm được, so tam hữu chẳng bằng mày. (Mai thi 226.3). ở đây tác giả chơi chữ, bảng xuân được tác giả dùng theo nghĩa gốc là cái bảng nêu danh của mùa xuân, ý nói hoa mai chiếm đầu bảng trong các loài cây, tuế hàn tam hữu cũng có chỗ chưa bằng.
tam hữu 三友
dt. ba người bạn, tức tuế hàn tam hữu 歲寒三友 (ba người bạn của tiết lạnh trong năm), gồm tùng, trúc và mai. Huống lại bảng xuân sơ chiếm được, so tam hữu chẳng bằng mày. (Mai thi 226.4).
trúc 竹
dt. loài thực vật xanh tốt quanh năm, mùa xuân mọc măng, thân có nhiều đốt, rỗng trong. Được coi là tuế hàn tam hữu (ba người bạn trong mùa đông). (Ngôn chí 4.1)‖ Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.7, 7.6, 12.2, 13.4, 16.3, 18.5, 21.2)‖ (Mạn thuật 28.3, 34.4)‖ (Trần tình 39.1)‖ (Thuật hứng 46.1, 49.5, 50.6, 51.5, 56.5, 60.3, 61.3, 70.2)‖ (Tự thán 77.3, 79.1, 81.3, 95.3, 97.4, 110.6)‖ (Tự thuật 119.4)‖ (Tức sự 123.6, 126.1)‖ (Bảo kính 154.1, 155.5)‖ (Trừ tịch 194.6)‖ (Tích cảnh thi 200.1, 211.3). x. có lòng bằng trúc.